Bệnh đa u tủy xương - Triệu chứng và cách điều trị

Thứ tư, 02:42:13 24/10/2018

Bệnh đa u tủy xương hay bệnh Kahler do tăng sinh tương bào đơn dòng và rối loạn globulin miễn dịch. Là một bệnh máu ác tính thường có kèm tổn thương thận.

Bệnh đa u tủy xương - Triệu chứng và cách điều trị

Các triệu chứng thường gặp của bệnh: người bệnh thường thấy đau xương ở phần lưng, có thể xuất hiện tình trạng gãy xương bệnh lý, cảm giác yếu, mệt mỏi. Lúc nào cũng thấy khát, thường xuyên bị nhiễm khuẩn và sốt, gầy sút cân, buồn nôn, táo bón, đi tiểu thường xuyên...

Xác định bệnh dựa vào huyết đồ, tủy đồ, sinh thiết tủy, điện di miễn dịch máu và nước tiểu, Xquang. Creatinin máu trên 160micromol/lít là một dấu hiệu tiên lượng quan trọng.

 

1. Thuốc dùng để làm gì?

Thuốc trong điều trị bệnh lý này có các mục đích sau:

Hạn chế sự lắng đọng chuỗi nhẹ globulin miễn dịch nhằm: đảm bảo khối lượng nước tiểu hằng ngày nhiều có thể từ 2 5 - 3 lít/ngày bằng cách uống nhiều nước hoặc truyền dung dịch glucose 5%; Kiềm hóa nước tiểu để pH nước tiểu trên 7 bằng cách truyền dung dịch natri bicarbonat 1,4% hoặc dung dịch ringer lactat.

Giảm sản xuất chuỗi nhẹ globulin miễn dịch bằng hóa trị liệu Đây là biện pháp quan trọng cần áp dụng sớm và theo dõi sát chức năng sinh tồn, chức năng thận với định lượng nồng độ creatinin huyết thanh.

Bệnh đa u tủy xương

Bệnh đa u tủy xương

2. Các thuốc điều trị

Cần chọn phác đồ hóa trị liệu phù hợp với giai đoạn bệnh và tình trạng bệnh nhân. Hiện nay trên thế giới có các phác đồ:

Phác đồ kết hợp 2 loại thuốc MP áp dụng ở giai đoạn nhẹ, bắt đầu: melphalan Prednisolon Với bệnh nhân có chỉ định điều trị hóa chất liều cao, nên tránh sử dụng melphalan và các chất alkyl hóa trước do ảnh hưởng đến khả năng phát triển của tủy xương và có thể dẫn đến hội chứng loạn sản tủy hoặc leucemie cấp thể tủy.

Phác đồ 3 loại thuốc VAD được nhiều cơ sở áp dụng: vincristin, adriamycin dexamethason Thường được sử dụng như phác đồ “làm sạch tủy” trước điều trị hóa chất liều cao.

Tỉ lệ đáp ứng với phác đồ VAD là 55% ở những bệnh nhân chưa được điều trị, đáp ứng điều trị đến sớm hơn so với phác đồ MP, do đó đối với bệnh nhân có biến chứng tăng calci máu suy thận hoặc đau xương, phác đồ VAD mang lại nhiều lợi ích.

Phác đồ 4 loại thuốc VMCP: vincristin, melphalan, cyclophosphamid, prednison.

Phác đồ MPT: melphalan, prednison, thalidomid.

Phác đồ Tha - Dex là phác đồ mới: thalidomid Dexamethason Tuy nhiên, phác đồ phối hợp này làm tăng nguy cơ bị viêm tắc tĩnh mạch và cần được điều trị dự phòng.

Phác đồ VBAP: vincristin, BCNU (carmustin), adriamycin, prednison.

Dùng dexamethason liều cao.

Các trung tâm hoặc bệnh viện huyết học sẽ chọn các phác đồ phù hợp với hoàn cảnh ở Việt Nam và của từng bệnh nhân.

Ngoài sử dụng thuốc theo một trong các phác đồ đã nêu trên, cần dùng thêm các thuốc phối hợp:

Thuốc chống tiêu xương, loãng xương: biphosphat (aredia), calcitonin.

Thuốc kích thích cấu tạo hồng cầu: epokin, neorecormon.

Ngoài ra, còn có các phương pháp điều trị bổ sung: thay huyết tương, ghép tế bào gốc lọc ngoài thận khi suy thận giai đoạn cuối.

Hoàng Thị Quỳnh Phương

Bài viết cùng chuyên mục

Đọc nhiều nhất

Chủ đề được quan tâm

Bí quyết sống khỏe Bí quyết sống khỏe Thứ năm, 14:36:43 09/07/2020
Món ngon giữ lửa yêu Món ngon giữ lửa yêu Thứ năm, 14:35:18 09/07/2020
Bệnh trẻ em Bệnh trẻ em Thứ năm, 14:33:45 09/07/2020
Bệnh phụ nữ Bệnh phụ nữ Thứ năm, 14:31:54 09/07/2020
Bài thuốc hay Bài thuốc hay Thứ năm, 14:30:46 09/07/2020

Video nổi bật

Sản phẩm mới